Tên Khoa Học: glaucum
Tên Địa Phương: Chuối cô đơn
Họ: Musaceae | Chi: Zingiberales
Mô Tả: Thân giả cô độc, đơn kỳ quả, phù ở đáy, cao 3-4 m. Lá có phiến to như các Chuối khác, dài dến 1,5 m, tái, mốc. Buồng nghiên, có mo (lá hoa) xanh xanh. không rụng; nải 2 hàng hoa, nải đầu lưỡng phái hay cái, nải sau đực. Trái khô, to 10-12 x 3,5 cm, hột ít, to hơn 1 cm, đen đen, rốn lõm sâu. n=7.
Sinh Cảnh: Mọc cô độc ở nơi đất dốc nhiều đá.
Phân Bố: Lạng Sơn, Hà Nam Ninh, Quảng Trị, Đồng Xoài, Khánh Hòa (Khánh Sơn.)
Vật Hậu Học:
- Trồng như cây cảnh.
Nguồn Tham Khảo: Sách Khánh Hòa
Ghi Chú:
Trái - Trái và hạt ngâm rượu chữa nhức mỏi.
Nguồn Tham Khảo: Sách Khánh Hòa
Ghi Chú:
Thân - Toàn thân giả dùng chữa toàn thân bị phù, mẫn ngứa, mụn nhọt, phụ nữ có thai bị phù thủng, chân, đùi bị sưng đau, bạch đới và đi ngoài ra máu.
Nguồn Tham Khảo: Sách Khánh Hòa
Ghi Chú:
- Chữa sốt trong viêm màng nhĩ ở trẻ em, đau ruột, tiêu chảy, viêm mắt, quáng gà và đau tai.
Nguồn Tham Khảo: Sách Khánh Hòa
Ghi Chú:
Hạt - Hạt già ngâm rượu để trị đau lưng
Nguồn Tham Khảo: Sách Khánh Hòa
Ghi Chú:
Thân - Dùng thân nhỏ vắt lấy nước cốt hoặc nấu tắm trị sởi.
Nguồn Tham Khảo: Sách Khánh Hòa
Ghi Chú:
Lá, Hoa - Lá dùng gói bánh, thân giả và bắp (hoa) dùng làm rau.
Nguồn Tham Khảo: Sách Khánh Hòa
Ghi Chú:
Hoa - Dùng bắp (hoa) chuối non dùng để ăn sống và nấu canh. Phần thân giả cũng được ăn để chống khát nước và dùng làm thức ăn cho động vật.
Nguồn Tham Khảo: Sách Khánh Hòa
Ghi Chú:
SDVN: |
IUCN:
|
CITES: |
ND062019: |
TT352018: